Ung thư vú là gì? Các công bố khoa học về Ung thư vú
Ung thư vú là một loại ung thư phổ biến, chủ yếu ở phụ nữ dù cũng có thể xảy ra ở nam giới. Nguyên nhân cụ thể chưa rõ, nhưng có yếu tố nguy cơ như gen di truyền, tuổi tác, hormon, và béo phì. Triệu chứng bao gồm cục u, thay đổi kích thước vú, tiết dịch, và thay đổi da. Chẩn đoán thường yêu cầu khám lâm sàng, chụp X-quang, siêu âm và sinh thiết. Điều trị có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và liệu pháp hormon. Phòng ngừa hạn chế qua lối sống lành mạnh và tầm soát đều đặn.
Giới Thiệu về Ung Thư Vú
Ung thư vú là một loại ung thư phát sinh từ các tế bào của vú. Đây là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, mặc dù nó cũng có thể xảy ra ở nam giới. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng cho hiệu quả điều trị bệnh.
Nguyên Nhân Gây Ung Thư Vú
Nguyên nhân chính xác gây ra ung thư vú chưa được xác định rõ ràng, tuy nhiên, các nhà khoa học đã xác định được một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng khả năng mắc bệnh, bao gồm:
- Gen di truyền: Khoảng 5-10% trường hợp ung thư vú có liên quan đến các đột biến gen di truyền, đặc biệt là các gen BRCA1 và BRCA2.
- Tuổi tác: Nguy cơ mắc ung thư vú tăng lên theo tuổi, đặc biệt là sau 50 tuổi.
- Yếu tố hormon: Tiền sử kinh nguyệt sớm hoặc mãn kinh muộn, việc sử dụng liệu pháp hormon dài hạn có thể tăng nguy cơ.
- Béo phì: Tình trạng béo phì có liên quan đến nguy cơ bị ung thư vú cao hơn.
Các Triệu Chứng của Ung Thư Vú
Triệu chứng ung thư vú có thể khác nhau ở mỗi người, nhưng có một số dấu hiệu chung cần chú ý:
- Cục u hoặc dày lên trong hoặc gần vú hoặc nách.
- Thay đổi kích thước hoặc hình dạng của vú.
- Tiết dịch từ núm vú, đặc biệt là máu hoặc dịch màu vàng đục.
- Thay đổi về da bao gồm đỏ, rỗ, hoặc nhăn da vú hoặc núm vú.
Chẩn Đoán Ung Thư Vú
Việc chẩn đoán ung thư vú thường bao gồm một số xét nghiệm như khám lâm sàng, chụp X-quang tuyến vú (mammography), siêu âm, và sinh thiết để lấy mẫu mô từ khối u nghi ngờ để kiểm tra dưới kính hiển vi.
Điều Trị Ung Thư Vú
Điều trị ung thư vú có thể bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp hormon, và liệu pháp nhắm đến các tế bào ung thư. Lựa chọn điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, đặc điểm của khối u, và tình trạng sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
Phòng Ngừa Ung Thư Vú
Mặc dù không thể ngăn ngừa hoàn toàn ung thư vú, một số biện pháp có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh:
- Thực hiện lối sống lành mạnh, bao gồm duy trì cân nặng hợp lý, hoạt động thể chất thường xuyên và chế độ ăn uống cân bằng.
- Hạn chế tiêu thụ rượu và tránh hút thuốc.
- Thảo luận với bác sĩ về nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng liệu pháp hormon.
- Thực hiện kiểm tra tầm soát định kỳ và tự khám vú hàng tháng để phát hiện sớm các triệu chứng bất thường.
Kết Luận
Ung thư vú là thách thức lớn về sức khỏe cộng đồng, đòi hỏi quan tâm và hành động từ cả ngành y tế và cộng đồng. Việc nâng cao nhận thức về ung thư vú, khuyến khích tầm soát và phát hiện sớm có thể cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư vú":
Các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do 27 loại ung thư chính và tổng hợp cho tất cả ung thư trong năm 2012 hiện đã có sẵn trong series GLOBOCAN của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế. Chúng tôi xem xét các nguồn và phương pháp đã sử dụng để biên soạn các ước tính tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ở từng quốc gia, và mô tả ngắn gọn các kết quả chính theo vị trí ung thư và trong 20 “khu vực” lớn trên thế giới. Tổng cộng, có 14,1 triệu trường hợp mới và 8,2 triệu ca tử vong trong năm 2012. Những loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất là ung thư phổi (1,82 triệu), ung thư vú (1,67 triệu) và ung thư đại trực tràng (1,36 triệu); những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư là ung thư phổi (1,6 triệu ca tử vong), ung thư gan (745.000 ca tử vong) và ung thư dạ dày (723.000 ca tử vong).
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ Hoa Kỳ, gây ra hơn 40.000 cái chết mỗi năm. Các khối u vú này bao gồm những dân số tế bào ung thư vú có nhiều kiểu hình đa dạng. Sử dụng mô hình trong đó các tế bào ung thư vú người được nuôi cấy trong chuột suy giảm miễn dịch, chúng tôi nhận thấy rằng chỉ một số ít tế bào ung thư vú có khả năng hình thành khối u mới. Chúng tôi đã phân biệt được giữa các tế bào ung thư có khả năng khởi xướng u (gây u) với các tế bào ung thư không gây u dựa vào biểu hiện dấu mốc trên bề mặt tế bào. Chúng tôi đã tiên đoán nhận diện và cô lập các tế bào gây u như là CD44 + CD24 −/thấp Dòng − trong tám trên chín bệnh nhân. Chỉ cần 100 tế bào có kiểu hình này cũng đã có thể hình thành khối u ở chuột, trong khi hàng chục nghìn tế bào có kiểu hình khác không thể hình thành khối u. Quần thể gây u có khả năng được nối nhau liên tục: mỗi lần các tế bào trong quần thể này tạo ra khối u mới chứa thêm các tế bào gây u CD44 + CD24 −/thấp Dòng −, cũng như các quần thể hỗn hợp có nhiều kiểu hình đa dạng của các tế bào không gây u có mặt trong khối u ban đầu. Khả năng nhận diện tiên đoán các tế bào ung thư có khả năng gây u sẽ giúp việc làm sáng tỏ các con đường điều tiết sự phát triển và sống sót của chúng. Hơn nữa, bởi vì những tế bào này thúc đẩy sự phát triển khối u, các chiến lược nhằm vào quần thể này có thể dẫn tới các liệu pháp hiệu quả hơn.
MicroRNA (miRNA) là một lớp nhỏ các RNA không mã hóa có vai trò điều chỉnh biểu hiện gen bằng cách nhắm vào mRNA và kích hoạt hoặc là ức chế dịch mã hoặc là sự phân hủy RNA. Sự biểu hiện bất thường của chúng có thể liên quan đến các bệnh ở người, bao gồm cả ung thư. Thực tế, sự biểu hiện bất thường của miRNA đã được phát hiện trước đó trong các trường hợp bệnh bạch cầu lympho mạn tính ở người, nơi mà các dấu hiệu miRNA liên quan đến các đặc điểm lâm sàng sinh học cụ thể. Ở đây, chúng tôi cho thấy rằng, so với mô vú bình thường, các miRNA cũng được biểu hiện bất thường trong ung thư vú người. Biểu hiện tổng thể của miRNA có thể phân biệt rõ ràng mô bình thường và mô ung thư, với các miRNA bị điều chỉnh nhiều nhất là mir-125b, mir-145, mir-21 và mir-155. Kết quả được xác nhận qua phân tích microarray và Northern blot. Chúng tôi đã xác định được các miRNA có sự biểu hiện tương quan với các đặc điểm sinh học bệnh lý của ung thư vú cụ thể, chẳng hạn như biểu hiện của thụ thể estrogen và progesterone, giai đoạn khối u, xâm lấn mạch và chỉ số tăng sinh.
Phát triển một hướng dẫn nhằm cải thiện độ chính xác của xét nghiệm mô hóa miễn dịch (IHC) các thụ thể estrogen (ER) và thụ thể progesterone (PgR) trong ung thư vú và tiện ích của những thụ thể này như là các dấu hiệu dự đoán.
Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ và Trường Đại học bệnh học Hoa Kỳ đã triệu tập một Hội đồng Chuyên gia quốc tế, thực hiện một tổng quan và đánh giá hệ thống về tài liệu cùng với sự hợp tác của Cancer Care Ontario và phát triển các khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hiệu suất xét nghiệm IHC ER/PgR.
Có thể lên đến 20% các xét nghiệm xác định IHC hiện tại về ER và PgR trên phạm vi toàn cầu không chính xác (âm tính giả hoặc dương tính giả). Hầu hết các vấn đề với xét nghiệm đã xảy ra do sự biến động trong các biến số tiền phân tích, ngưỡng dương tính và tiêu chuẩn diễn giải.
Hội đồng khuyến nghị rằng tình trạng của ER và PgR nên được xác định trên tất cả các trường hợp ung thư vú xâm lấn và các trường hợp tái phát ung thư vú. Một thuật toán xét nghiệm dựa trên hiệu suất xét nghiệm chính xác, có thể tái tạo được đề xuất. Những yếu tố để giảm bớt sự biến động của xét nghiệm được chỉ định cụ thể. Khuyến cáo rằng xét nghiệm ER và PgR được coi là dương tính nếu có ít nhất 1% nhân khối u dương tính trong mẫu xem xét trong sự hiện diện của phản ứng dự kiến của các yếu tố kiểm soát nội bộ (các yếu tố biểu mô bình thường) và kiểm soát bên ngoài. Sự không có lợi từ liệu pháp nội tiết cho phụ nữ với ung thư vú xâm lấn ER âm tính đã được xác nhận qua các tổng số lớn các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên.
Kinaza phụ thuộc cyclin (CDK) là những enzyme quan trọng trong việc điều hòa chu kỳ tế bào của động vật có vú, đặc biệt là trong giai đoạn G1. Việc phát triển và phát hiện các chất ức chế CDK đã tạo ra nền tảng quan trọng trong nghiên cứu điều trị ung thư vì khả năng ngăn chặn sự phân chia tế bào bất thường. Các chất ức chế CDK đã được chứng minh có tiềm năng can thiệp vào tiến trình chu kỳ tế bào và được xem như là một chiến lược trị liệu hấp dẫn. Bài báo này bàn luận về cấu trúc hóa học, cơ chế hoạt động của các chất ức chế CDK G1 cũng như tiềm năng ứng dụng lâm sàng của chúng.
Đường truyền Hippo đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát kích thước cơ quan bằng cách điều hòa sự phát triển và apoptosis của tế bào ở
Bây giờ đã được xác định rõ rằng các lưu vực có rừng có mức bốc hơi cao hơn so với các lưu vực có cỏ. Do đó, quản lý sử dụng đất và các chiến lược phục hồi sẽ ảnh hưởng đến cân bằng nước của lưu vực và do đó là sản lượng nước và sạc ngầm. Các yếu tố điều khiển chính ảnh hưởng đến sự bốc hơi là sự chặn lại mưa, bức xạ ròng, đối lưu, vận chuyển hỗn loạn, diện tích lá và khả năng giữ nước có sẵn của cây trồng. Tầm quan trọng tương đối của các yếu tố này phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai và thảm thực vật. Kết quả từ hơn 250 lưu vực trên toàn thế giới cho thấy rằng đối với một mức độ che phủ rừng nhất định, có mối quan hệ tốt giữa sự bốc hơi trung bình dài hạn và lượng mưa. Từ các quan sát này và dựa trên các công trình lý thuyết trước đó, một mô hình đơn giản hai tham số đã được phát triển để liên kết sự bốc hơi trung bình hàng năm với lượng mưa, bốc hơi tiềm năng và khả năng giữ nước có sẵn của cây trồng. Sai số tuyệt đối trung bình giữa sự bốc hơi được mô phỏng và đo được là 42 mm, tương đương 6,0%; đường hồi quy bình phương nhỏ nhất qua gốc tọa độ có độ dốc là 1,00 và hệ số tương quan là 0,96. Mô hình cho thấy tiềm năng cho nhiều ứng dụng khác nhau bao gồm mô hình hóa sản lượng nước và ước tính sạc. Mô hình này là một công cụ thực tiễn có thể dễ dàng được sử dụng để đánh giá tác động trung bình lâu dài của các thay đổi trong thảm thực vật lên sự bốc hơi của lưu vực và có thể được biện minh về mặt khoa học.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10